TẦM SOÁT UNG THƯ VÒM HỌNG

UNG THƯ VÒM HỌNG

I. Tình trạng ung thư vòm họng ở Việt Nam?

Ở Việt Nam, Ung thư vòm họng đứng thứ 6 theo Dữ liệu toàn cầu về ung thư của Tổ chức Y tế Thế giới 2018, thường gặp phổ biến ở nam giới từ 30-70 tuổi[1].

Hình 1: Các bệnh ung thư phổ biến ở Việt Nam theo Dữ liệu toàn cầu về ung thư của Tổ chức Y tế Thế giới 2022

Ung thư vòm họng giai đoạn đầu thường không có triệu chứng điển hình, phần lớn bệnh nhân (khoảng 70%) được chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển (T3 và T4) với thời gian sống sót bị giảm đáng kể[2].

Theo một nghiên cứu theo dõi kết quả điều trị sau 10 năm ở nhóm bệnh nhân Ung thư vòm họng phát hiện giai đoạn sớm T1-2 của các tác giả Trung Quốc [3], tỷ lệ sống toàn bộ (OS) sau 5 năm và 10 năm được báo cáo sau 5 năm: 94,5% và sau 10 năm: 85,9%.

Phát hiện sớm Ung thư vòm họng có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng tỷ lệ sống sót, tối ưu hóa điều trị, tiết kiệm chi phí. Giúp bệnh nhân phục hồi sức khỏe và sớm tham gia lao động sản xuất, giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội.

II. Ung thư vòm hay gặp ở những quốc gia nào?

Ung thư vòm họng mặc dù đứng thứ 23 trên thế giới nhưng về dịch tễ học là nhóm bệnh phổ biến tại các nước Châu Á, đặc biệt là một trong 5 bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giới của nhóm nước Đông Nam Á (Dữ liệu toàn cầu về ung thư của Tổ chức Y tế Thế giới 2022) [4-6]

Hình 2: Ung thư vòm họng chiếm 83.3% tại nhóm nước Châu Á theo Dữ liệu toàn cầu về ung thư của Tổ chức Y tế Thế giới 2022.

Hình 3: Ung thư vòm họng là một trong 5 bệnh ung thư phổ biến nhất ở nam giới của nhóm nước Đông Nam Á (Dữ liệu toàn cầu về ung thư của Tổ chức Y tế Thế giới 2022).

Ung thư vòm họng giai đoạn đầu thường không có triệu chứng điển hình, phần lớn bệnh nhân (khoảng 70%) được chẩn đoán ở giai đoạn tiến triển với thời gian sống sót bị giảm đáng kể.

Một nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trên 282 bệnh nhân Ung thư vòm họng mũi họng giai đoạn II, III và IVB được điều trị hóa xạ đồng thời tại Bệnh viện K Hà Nội từ ngày 1/1/2010 đến 31/12/2013 [2].

Kết quả:

Trong nghiên cứu, tuổi trung bình của bệnh nhân Ung thư vòm họng mũi họng là 46,9 tuổi.

Nam giới chiếm hơn 2/3 tổng số ca bệnh.

Giai đoạn 4 chiếm tỷ lệ cao nhất với 44,3%.

Giai đoạn 2 và 3 có tỷ lệ gần tương đương nhau 29.8% và 25.9%.

Tỷ lệ sống thêm toàn bộ, sống thêm không bệnh và sống thêm không di căn xa sau 5 năm lần lượt là 58,6%, 67,3%, và 73,0%.

Tỷ lệ sống thêm toàn bộ, sống thêm không bệnh và sống thêm không di căn xa sau 10 năm lần lượt là 40,3%, 56%, và 67%.

III. Đối tượng nào nguy cơ cao mắc ung thư vòm họng?

  1. Người có tiền sử gia đình mắc Ung thư vòm họng

Nếu trong gia đình có người thân mắc Ung thư vòm họng mũi họng, nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn 4-10 lần[7].

  1. Thực hiện nhóm nguy cơ nam giới 30-70 tuổi và
  • Nhiễm virus Epstein-Barr (EBV): Đây là virus có liên quan chặt chẽ đến Ung thư vòm họng, thường được phát hiện qua xét nghiệm máu.
  • Người hút thuốc lá, uống rượu bia nhiều: Các thói quen này làm tăng nguy cơ mắc Ung thư vòm họng cũng như các bệnh ung thư vùng đầu và cổ khác.
  • Người tiếp xúc với hóa chất, khói bụi thường xuyên: Những người làm việc trong môi trường có nhiều bụi gỗ, khói than, hóa chất độc hại có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
  • Người có chế độ ăn nhiều thực phẩm lên men, muối mặn: Các loại thực phẩm như cá muối, dưa muối, thịt xông khói chứa nitrosamine – chất làm tăng nguy cơ ung thư.
  • Người có triệu chứng nghi ngờ kéo dài:
    • Nghẹt mũi, chảy máu mũi, vướng họng, khạc máu tái diễn
    • Ù tai, nghe kém
    • Đau đầu kéo dài không rõ nguyên nhân
    • Xuất hiện hạch cổ không đau

III. Làm sao để khám kiểm tra ung thư vòm họng?

Dịch tễ học là một trong những yếu tố được cân nhắc để đưa ra các khuyến cáo tầm soát Ung thư vòm họng của mỗi quốc gia. Những khu vực có nguy cơ cao mắc Ung thư vòm họng gồm Châu Á và đặc biệt nhóm các nước Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) đều được khuyến cáo thực hiện tầm soát Ung thư vòm họng. Tầm soát Ung thư vòm họng tại Việt Nam hiện chưa được triển khai phổ biến, do những yếu tố như năng lực xét nghiệm, năng lực chuyên môn bác sĩ trong nhận biết khối bất thường vùng vòm họng và kỹ thuật sinh thiết u vòm họng, sự hiểu biết người dân về tầm quan trọng tầm soát Ung thư vòm họng,….

Singapore là quốc gia có tỷ lệ Ung thư vòm họng đứng thứ 3 ở Nam giới. Khuyến cáo tầm soát Ung thư vòm họng của Khoa Tai mũi họng Bệnh viện Quốc tế Becamex xây dựng được dựa trên khuyến cáo thực hiện tầm soát Ung thư vòm họng tại Singapore [7, 8].

Đối tượng nguy cơ Đối tượng nguy cơ cao
·   Nam giới 30-70 tuổi và: ·   Tiền sử gia đình bị Ung thư: Người thân bậc một (first-degree relative), bao gồm:

o Cha mẹ (bố, mẹ)

o Anh chị em ruột

o Con ruột

·   Người hút thuốc lá, uống rượu bia nhiều

·   Người tiếp xúc với hóa chất, khói bụi thường xuyên, muối mặn

·   Người có triệu chứng nghi ngờ kéo dài

Quy trình tầm soát Quy trình tầm soát
Tầm soát Nội soi vòm họng NBI mỗi 12 tháng (+/-) Xét nghiệm Epstein-Barr virus (EBV): EBV EA-IgA và  VCA-IgA.

Quan sát khối bất thường: Sinh thiết

Tầm soát Nội soi vòm họng NBI và Xét nghiệm Epstein-Barr virus (EBV): EBV EA-IgA và  VCA-IgA

(+/-) MRI vòm có tiêm thuốc

Thực hiện theo hướng dẫn nhóm nguy cơ cao (Hình 5)

 

IV. Một số trường hợp nội soi NBI kỹ thuật cao và sinh thiết vòm họng giai đoạn sớm?

02 bệnh nhân Ung thư vòm họng giai đoạn sớm chưa hạch cổ, chưa di căn T1N0M0 phát hiện tại Bệnh viện Quốc tế Becamex mang lại hiệu quả điều trị và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Video ghi lại quá trình nội soi ánh sáng trắng và nội soi NBI và sinh thiết phát hiện Ung thư vòm họng.

Chạm vào để xem Video

Chạm vào để xem Video

Tài liệu tham khảo:

[1]        International Agency for Research on Cancer (IARC) W. H. O. W., “Vietnam Fact Sheet”, 2018 [Online]. Available: https://assets.roche.com/f/179714/x/24d98a8fec/704-viet-nam-fact-sheets.pdf

[2]        Trần H., Ngô T. T. , Trần T. T. H. (2023), “KẾT QUẢ SỐNG THÊM 10 NĂM CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM HỌNG MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN II-IVB SAU HÓA XẠ ĐỒNG THỜI TẠI BỆNH VIỆN K, Tạp chí Y học Việt Nam, 528 (1).

[3]        Niu X., Xue F., Liu P. et al. (2022), “Long-term outcomes of nasopharyngeal carcinoma patients with T1-2 stage in intensity-modulated radiotherapy era, Int J Med Sci, 19 (2), pp. 267-273.

[4]        International Agency for Research on Cancer (IARC) W. H. O. W. (2022), “Global Cancer Observatory: Nasopharynx cancer fact sheet.

[5]        International Agency for Research on Cancer (IARC) W. H. O. W. (2022), “Global Cancer Observatory: Nasopharynx Cancer today – Population distribution.

[6]        International Agency for Research on Cancer (IARC) W. H. O. W. (2022), “Global Cancer Observatory: South-Eastern Asia fact sheet.

[7]        Wee J. J., Jang I., Teo N. et al. (2024), “Screening of nasopharyngeal cancer in high-risk familial cohort — a practical approach using a screening algorithm, Annals of the Academy of Medicine Singapore, 53, pp. 268-271

[8]        Lee H. P., Chew C. T., Consigliere D. T. et al. (2010), “Ministry of health clinical practice guidelines: cancer screening, Singapore Med J, 51 (2), pp. 170-173; quiz 174-175.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *